CÔNG TY CỔ PHẦN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT
|
BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
--------¯--------
|
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc.
--------¯--------
|
Số: 304/2008/QĐ-PTI
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2008
QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC
V/v: Ban hành Quy tắc, biểu phí bảo hiểm tự nguyện xe mô tô – xe máy
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
- Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày
09/12/2000; Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
- Căn cứ Giấy phép số 41A
GP/KDBH ngày 01/02/2007 của Bộ Tài chính về việc Cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện;
- Căn cứ Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện sửa đổi, bổ sung đã được Đại
hội đồng cổ đông thông qua ngày 30/11/2007;
- Theo đề nghị của Trưởng
Phòng Bảo hiểm Xe cơ giới.
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy tắc, biểu phí
bảo hiểm tự nguyện xe mô tô – xe máy”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009 . Quy tắc bảo hiểm
tai nạn con người theo chỗ ngồi trên mô tô – xe máy ban hành kèm theo Quyết
định số 122/2004/QĐ-PTI ngày 26/05/2004
của Giám đốc Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện được bãi bỏ.
Điều 3. Trưởng Phòng Bảo hiểm Xe cơ giới, Trưởng các Phòng
liên quan thuộc Văn phòng Công ty, Giám đốc các Đơn vị trực thuộc chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
-
HĐQT, BKS (để b/c);
- Ban
TGĐ (để b/c);
-
Lưu VT, BHXCG.
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
NGUYỄN ĐỨC BÌNH
|
QUY TẮC BẢO
HIỂM TỰ NGUYỆN
XE MÔTÔ - XE MÁY
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 304/2008/QĐ-PTI ngày 18/12/2008
của Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện)
Trên cơ sở Chủ xe
yêu cầu tham gia bảo hiểm và đã nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận, Công ty Cổ
phần Bảo hiểm Bưu điện (gọi tắt là PTI) nhận bảo hiểm loại hình bảo hiểm tự
nguyện theo các điều kiện, điều khoản quy định trong Quy tắc bảo hiểm này.
BẢO HIỂM TAI NẠN CON NGƯỜI THEO CHỖ NGỒI
TRÊN XE MÔ TÔ - XE MÁY
Điều
1. Đối tượng bảo hiểm
Lái xe và Người
ngồi trên xe (gọi chung là Người được bảo hiểm).
Điều 2. Phạm vi bảo hiểm
Thiệt hại thân thể
đối với Người được bảo hiểm do tai nạn liên quan trực tiếp đến việc sử dụng xe.
Điều
3. Không thuộc phạm vi bảo hiểm
PTI không chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau:
1. Thiệt hại thân
thể của Người được bảo hiểm do có hành động cố ý tự gây tai nạn.
2. Lái xe không có
giấy phép lái xe hợp lệ (đối với loại xe bắt buộc phải có Giấy phép lái xe).
3. Lái xe đang điều
khiển xe có nồng độ cồn vượt quá quy định của pháp luật hiện hành khi có kết
luận bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc có sử dụng các chất
kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
4. Xe sử dụng để
tập lái, đua (hợp pháp hoặc bất hợp pháp).
5. Xe đi vào đường
cấm, khu vực cấm, đi ngược chiều của đường một chiều, vượt đèn đỏ hoặc không
chấp hành theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, xe đi đêm không có
đèn chiếu sáng theo quy định.
6. Tai nạn xảy ra
ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
7. Lái xe và Người
ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không đúng quy cách
theo quy định của pháp luật.
Các điểm loại trừ
2, 3 và 5 không áp dụng đối với Người ngồi sau.
Điều
4: Phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm
Phí bảo hiểm, số
tiền bảo hiểm được thỏa thuận áp dụng theo biểu phí của PTI ban hành đối với
các loại hình bảo hiểm và được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Điều 5. Hợp đồng bảo hiểm
Giấy chứng nhận
bảo hiểm do PTI cấp theo yêu cầu của Chủ xe là bằng chứng ký kết Hợp đồng bảo
hiểm và được điều chỉnh theo Quy tắc bảo hiểm này. Các yêu cầu sửa đổi, bổ sung
của Chủ xe được PTI chấp thuận bằng văn bản là một bộ phận không thể tách rời
của Hợp đồng bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng giữa PTI và Chủ xe.
Điều
6. Hiệu lực bảo hiểm
Hiệu lực bảo hiểm
bắt đầu và kết thúc được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.
PTI
chỉ cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi Chủ xe đã thanh toán đủ phí bảo hiểm
theo quy định (trừ trường hợp có thoả thuận khác bằng văn bản).
Điều 7. Chuyển quyền sở hữu
Trong thời hạn bảo
hiểm, nếu phát sinh việc chuyển quyền sở hữu xe mà Chủ xe không có yêu cầu huỷ
bỏ Hợp đồng bảo hiểm thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến chiếc xe được bảo
hiểm mặc nhiên vẫn còn hiệu lực đối với Chủ xe mới.
Điều 8. Chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm
Trong thời hạn bảo
hiểm, một trong hai bên có quyền chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm bằng cách thông báo
cho bên kia bằng văn bản trước 15 ngày:
- Trường hợp Chủ xe
yêu cầu chấm dứt, trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, nếu PTI
không có ý kiến thì Hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được chấm dứt. PTI sẽ hoàn lại
cho Chủ xe 70% phí bảo hiểm của thời gian còn lại với điều kiện tính đến thời
điểm đó Chủ xe chưa có lần nào được PTI chấp nhận trả tiền bồi thường.
- Trường hợp PTI
yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, PTI sẽ hoàn lại cho Chủ xe 100% phí bảo
hiểm của thời gian còn lại ngay cả khi PTI đã chấp nhận trả tiền bồi thường
liên quan đến chiếc xe đó.
Điều 9. Trách nhiệm của Chủ xe, Lái xe
1. Chủ xe đóng phí
bảo hiểm đầy đủ theo thoả thuận trong Hợp đồng bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận
bảo hiểm.
2. Khi tai nạn giao
thông xảy ra, Chủ xe và/hoặc Lái xe phải có trách nhiệm:
2.1. Tích cực cứu
chữa, hạn chế thiệt hại về người, bảo vệ hiện trường tai nạn, báo ngay cho cơ
quan Công an, PTI nơi gần nhất để phối hợp giải quyết tai nạn.
2.2. Trừ trường hợp
có lý do chính đáng, trong vòng năm (5) ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn, Chủ xe
phải gửi cho PTI thông báo tai nạn bằng văn bản (theo mẫu do PTI cung cấp).
3. Chủ xe phải
trung thực trong việc thu thập, cung cấp các tài liệu, chứng từ trong hồ sơ yêu
cầu bồi thường và tạo điều kiện thuận lợi cho PTI trong quá trình xác minh tính
chân thực của các tài liệu, chứng từ đó.
4.
Trường hợp mất Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đổi Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc
thay đổi biển số phải thông báo ngay cho PTI để xét cấp lại.
Nếu Chủ xe
không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định trên thì PTI có thể từ chối một
phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thường tương ứng với thiệt hại do lỗi của Chủ xe
gây ra.
Điều 10. Giám
định tai nạn
1. Khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm, PTI hoặc người được PTI ủy quyền thực hiện giám định tổn thất
với sự có mặt của Chủ xe, Lái xe hoặc người đại diện hợp pháp nhằm xác định
nguyên nhân và mức độ thiệt hại. Chi phí giám định tổn thất do PTI chịu.
2. Trường hợp PTI
và Chủ xe không thống nhất được về nguyên nhân và mức độ thiệt hại thì sẽ trưng
cầu Giám định viên độc lập để tiến hành giám định. Trường hợp hai bên không
thoả thuận được việc trưng cầu giám định viên độc lập thì một trong hai bên yêu
cầu Toà án tại nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú của Chủ xe chỉ định giám
định viên độc lập. Kết luận của Giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối
với hai bên. Nếu kết quả của Giám định viên độc lập trùng với kết quả giám định
của PTI thì Chủ xe phải thanh toán phí giám định. Trường hợp kết quả của Giám
định viên độc lập khác với kết quả giám định của PTI, PTI sẽ chịu phí giám
định.
Điều 11. Hồ sơ
bồi thường
Hồ sơ yêu cầu bồi
thường bao gồm các giấy tờ sau:
1. Thông báo tai
nạn và yêu cầu bồi thường của Chủ xe và Lái xe (theo mẫu do PTI cung cấp).
2. Bản sao các giấy
tờ sau (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc của nhân viên PTI):
2.1. Giấy chứng
nhận bảo hiểm;
2.2. Giấy phép Lái
xe (đối với những loại xe theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước phải có giấy phép);
2.3. Đăng ký xe.
3. Bản xác nhận tai
nạn của cơ quan Công an/chính quyền cấp xã phường, Biên bản hoà giải (nếu có).
4. Bản án hoặc
Quyết định của Toà án (nếu có).
5. Ảnh chụp xe môtô
- xe máy thiệt hại.
6. Các chứng từ y
tế xác định tình trạng thương tích của nạn nhân như: Giấy ra viện, hồ sơ Bệnh
án, Giấy chứng nhận tỷ lệ thương tật do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Trường
hợp chết cần có Giấy chứng tử, chứng từ chứng minh quyền thừa kế hợp pháp.
Điều 12. Quyền lợi của người được bảo hiểm
1. Trường hợp đối
tượng bảo hiểm chết thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, PTI trả toàn bộ số tiền
bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Trường hợp Người
được bảo hiểm bị thương tật thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, PTI sẽ trả tiền
bảo hiểm theo quy định sau:
2.1. Trường hợp Chủ
xe tham gia bảo hiểm với Số tiền bảo hiểm đến hai mươi triệu đồng (£20 triệu
đồng): PTI sẽ trả tiền bảo hiểm theo Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/TC-BH ngày 02/01/1993 của Bộ Tài chính).
2.2. Trường hợp Chủ
xe tham gia bảo hiểm với Số tiền bảo hiểm lớn hơn hai mươi triệu đồng (>20
triệu đồng):
- Người được bảo
hiểm bị thương tật toàn bộ, theo Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật (Ban
hành kèm theo Quyết định số 05/TC-BH ngày 02/01/1993 của Bộ Tài chính) PTI sẽ
trả 100% số tiền bảo hiểm.
- Người được bảo
hiểm bị thương tật bộ phận, PTI trả tiền bảo hiểm như sau:
+ Số tiền chi trả =
(tỷ lệ % thương tật quy định trong Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật x
20.000.000 đồng) + (Số tiền bảo hiểm x 0,1% x số ngày điều trị).
+ Trường hợp đa vết
thương ở cùng một bộ phận, tổng số tiền chi trả cho các vết thương không được
vượt quá tỷ lệ mất bộ phận đó tại Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật đính
kèm theo Quy tắc này.
+ Số ngày điều trị
được xác định bởi số ngày điều trị nội trú trong bệnh viện và điều trị sau khi
xuất viện. Số ngày điều trị sau khi xuất viện được xác định theo chỉ định của
bác sĩ điều trị. Số ngày điều trị tối đa không vượt quá 180 ngày/vụ tai nạn.
Trong mọi
trường hợp, tổng số tiền PTI chi trả không vượt quá số tiền bảo hiểm.
3. Nếu tại thời
điểm xảy ra tai nạn, số người thực tế (không bao gồm trẻ em dưới 7 tuổi) lớn
hơn số người được bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm thì số tiền bảo
hiểm được PTI trả sẽ giảm theo tỷ lệ giữa số người được bảo hiểm và số người
thực tế trên xe. Trẻ em dưới 7 tuổi được thanh toán năm mươi phần trăm (50%) số
tiền bảo hiểm theo những nguyên tắc trả tiền bảo hiểm quy định tại điểm 1, 2
điều này.
Điều 13. Trả tiền bảo hiểm
Tiền bảo hiểm được
trả cho Người được bảo hiểm hoặc Người đại diện hợp pháp của Người được bảo
hiểm.
Điều 14. Thời
hạn yêu cầu bồi thường, khiếu nại và thời hiệu khởi kiện
1. Thời hạn yêu cầu
bồi thường là một (01) năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm.
2. PTI có trách
nhiệm xem xét và giải quyết bồi thường trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ bồi thường đầy đủ, hợp lệ và không kéo dài quá ba mươi (30)
ngày trong trường hợp phải xác minh hồ sơ (trừ trường hợp đặc biệt).
3. Thời hạn khiếu
nại về quyết định bồi thường của PTI là chín mươi (90) ngày kể từ ngày Chủ xe
nhận được Thông báo bồi thường của PTI. Quá thời hạn nêu trên PTI sẽ không giải
quyết khiếu nại.
4. Thời hiệu khởi
kiện về Hợp đồng bảo hiểm là ba (03) năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.
Mọi tranh chấp phát
sinh từ Hợp đồng bảo hiểm, nếu PTI và Chủ xe không giải quyết được bằng thương
lượng, sẽ được đưa ra phân xử tại Toà án nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 15. Điều
khoản bảo hiểm thỏa thuận bổ sung
Những yêu cầu bảo
hiểm khác của Chủ xe ngoài quy định tại Quy tắc bảo hiểm này có thể được chấp
nhận bảo hiểm bằng văn bản thoả thuận bổ sung giữa PTI và Chủ xe.
BIỂU PHÍ VÀ MỨC TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM
TAI NẠN CON NGƯỜI THEO CHỖ NGỒI TRÊN XE
MÔTÔ-XE MÁY
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 304/2008/QĐ-PTI ngày 18/12/2008
của Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện)
Số tiền bảo hiểm
|
Tỷ lệ phí
|
Số chỗ ngồi
|
Phí bảo hiểm |
Từ,
dưới 10 triệu đồng/người/vụ
|
0,1%
|
02
|
STBH x tỷ lệ phí x số chỗ ngồi
|
Trên
10 triệu đồng/người/vụ
|
0,15%
|
02
|
STBH x tỷ lệ phí x số chỗ ngồi
|
* Lưu ý: Đối
với xe máy khi bán bảo hiểm tai nạn lái xe và người ngồi trên xe người bán
phải bán 02 chỗ ngồi.
|
|||
KT.
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
(Đã
ký)
NGUYỄN ĐỨC BÌNH
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét